Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con đến khi nào?

Cho tôi hỏi lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con đến khi nào? Lao động nữ mang thai hộ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Câu hỏi của chị H.T (Vĩnh Long).

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con đến khi nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
...

Theo đó, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi chế độ thai sản khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm tối đa 01 tháng.

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản với điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con, khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên và đóng từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm.

Lao động nữ mang thai hộ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo quy định trên, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu người lao động nữ tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Như vậy, lao động nữ mang thai hộ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nào nào?
Lao động tiền lương
Khi nào lao động nữ nhờ mang thai hộ được nhận tiền thai sản?
Lao động tiền lương
Người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc thì chồng có được hưởng trợ cấp một lần hay không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng trước thời điểm nhận con thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nhờ mang thai hộ được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp một lần?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con đến khi nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai hộ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải thông báo cho NSDLĐ không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai hộ có được tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai hộ được tạm hoãn hợp đồng lao động trong bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mang thai hộ
702 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mang thai hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mang thai hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào