Lao động nữ đã nghỉ hưởng 04 tháng chế độ thai sản có được đi làm sớm hay không?
- Lao động nữ đã nghỉ hưởng 04 tháng chế độ thai sản có được đi làm sớm hay không?
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản hay không?
Lao động nữ đã nghỉ hưởng 04 tháng chế độ thai sản có được đi làm sớm hay không?
Trong điều kiện bình thường lao động nữ sẽ có thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Nếu muốn đi làm trước thời gian này, lao động nữ phải đáp ứng được điều kiện tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
Nghỉ thai sản
...
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Theo đó, lao động nữ muốn đi làm sớm sau thai sản phải đảm bảo 3 điều kiện sau:
- Đã nghỉ ít nhất được 04 tháng hưởng chế độ thai sản;
- Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động;
- Được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy, lao động nữ đã nghỉ hưởng 04 tháng chế độ thai sản sẽ được đi làm sớm nếu có xác nhận của cơ quan y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe và được người sử dụng lao động đồng ý.
Lao động nữ đã nghỉ hưởng 04 tháng chế độ thai sản có được đi làm sớm hay không? (Hình từ Internet)
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
…
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
…
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Cùng với đó, tại điểm 6.3 khoản 6 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định:
Quản lý đối tượng
…
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
…
6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Như vậy, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội kể từ thời điểm đi làm, tuy nhiên tại tháng đi làm trở lại mà thời gian làm việc dưới 14 ngày thì sẽ không phải đóng bảo hiểm cho tháng này.
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản hay không?
Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Tuy nhiên chế độ này chỉ áp dụng đối với lao động nữ ngay sau khi hết thời gian thai sản 06 tháng mà sức khỏe còn yếu. Trong khi đó, lao động nữ đi làm sớm tức là chưa nghỉ hết thời gian thai sản, đồng thời khi muốn đi làm sớm thì người lao động còn phải có giấy xác nhận đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe để đi làm theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019
Như vậy, lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì sẽ không được nhận tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Lễ Tạ Ơn 2024 là ngày mấy? Lễ Tạ Ơn có những hoạt động gì? Ở Việt Nam, người lao động có được nghỉ làm vào ngày Lễ Tạ Ơn không?
- Cyber Monday là gì? Cyber Monday 2024 diễn ra vào ngày nào? Năm 2024, người lao động còn những ngày nghỉ lễ nào?
- Thứ 5 cuối cùng của tháng 11 có sự kiện đặc biệt gì? Tháng 11 người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
- Đã có thông báo về mức lương cơ sở mới của của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước tác động kinh tế vĩ mô thế nào?