Kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là ai?
- Kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là ai?
- Trả tiền lương cho kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải đáp ứng nguyên tắc nào?
- Kiểm soát viên chuyên trách của công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xếp lương thế nào?
Kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là ai?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2016/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP có nội dung như sau
Đối tượng áp dụng
1. Người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách và người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động)
Theo quy định trên có thể xác định kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể là:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Thành viên Hội đồng thành viên;
- Trưởng ban kiểm soát;
- Kiểm soát viên;
- Tổng Giám đốc
- Giám đốc
- Phó Tổng giám đốc
- Phó Giám đốc
- Kế toán trưởng công ty.
Kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là ai?
Trả tiền lương cho kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải đáp ứng nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP, có cụm từ bị thay thế bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP và bị bãi bỏ bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định, trả lương của kiểm soát chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
- Tiền lương được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
- Quỹ tiền lương của người kiểm soát viên công ty chuyên trách được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt.
Hàng tháng, kiểm soát viên chuyên công ty chuyên trách được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
- Tiền lương của kiểm soát viên công ty chuyên trách được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
- Đối với trường hợp kiểm soát viên công ty chuyên trách là Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
- Tiền lương của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.
Kiểm soát viên chuyên trách của công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xếp lương thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP, có cụm từ bị thay thế bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định xếp lương đối với Kiểm soát viên công ty chuyên trách như sau:
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng lương và xếp lương đối Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Các mức lương trong bảng lương do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, nhưng phải bảo đảm quỹ tiền lương tính theo các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP.
- Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung bảng lương của Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận và công khai tại công ty trước khi thực hiện.
Như vậy, công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xếp lương đối với kiểm soát viên công ty chuyên trách thì phải dựa trên cơ cấu tổ chức quản lý, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng và phải đảm bảo các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của Kiểm soát viên chuyên trách.
- Từ 1/7/2025, chính sách tăng lương hưu mới có hiệu lực sẽ thực hiện tăng lương hưu cho CBCCVC và người lao động có đúng không?
- Tăng lương hưu lần 3 cho đối tượng nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định?
- Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang tác động đến chỉ số CPI như thế nào tại Thông báo 511?
- Thống nhất mức tăng lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở là bao nhiêu?
- Chính sách tăng lương chính thức cho 02 đối tượng CBCCVC và 07 đối tượng LLVT khi thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể như thế nào?