Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì bị xử phạt ra sao?

Trường hợp sử dụng người lao động làm các công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhưng người sử dụng lao động không trang cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Long (Hà Giang).

Người lao động được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân khi nào?

Căn cứ Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
2. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
c) Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.

Như vậy, người lao động khi làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.

Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì bị xử phạt ra sao?

Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành vi không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động khi làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại?

Căn cứ khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...

Như vậy, người sử dụng lao động khi có hành vi không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người theo quy định trên.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại là 01 năm.

Phương tiện bảo vệ cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc trong núi có được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không?
Lao động tiền lương
Công ty có cần cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người đến thăm quan nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm không?
Lao động tiền lương
Không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Người lao động có phải tự trả tiền để mua phương tiện bảo vệ cá nhân không?
Lao động tiền lương
Công ty có đương nhiên cấp lại phương tiện bảo vệ cá nhân đã hết hạn sử dụng không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có trang cấp lại phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi phương tiện được trang cấp bị mất không?
Lao động tiền lương
Công ty phát tiền chứ không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc trên sông nước có phải trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải được cấp phương tiện bảo vệ cá nhân khi tiếp xúc với 03 yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người học nghề thì bị phạt bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phương tiện bảo vệ cá nhân
1,109 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phương tiện bảo vệ cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phương tiện bảo vệ cá nhân

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào