Không phải ai cũng được giảm số năm đóng BHXH tối thiểu còn 15 năm để hưởng lương hưu, thực hư quy định này ra sao?
Tất cả NLĐ đều được giảm số năm đóng BHXH tối thiểu còn 15 năm để hưởng lương hưu có đúng không?
Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức được áp dụng thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đồng nghĩa với việc quy định về bảo hiểm xã hội sẽ được điều chỉnh theo nội dung của luật mới.
Trong đó, nổi bật là quy định về việc giảm số năm đóng BHXH tối thiểu còn 15 năm để hưởng lương hưu. Người lao động cần hiểu đúng quy định này để đảm bảo quyền lợi của mình khi về già. Cụ thể:
Tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
Và tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
Từ những quy định trên có thể thấy, việc giảm số năm đóng BHXH tối thiểu xuống còn 15 năm để được hưởng lương hưu chỉ áp dụng cho người lao động nghỉ hưu trong điều kiện lao động quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Thay vì phải đóng đủ 20 năm như quy định hiện hành tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc giảm số năm đóng BHXH tối thiểu nhằm mục đích mở rộng cơ hội cho những người tham gia BHXH muộn hoặc không liên tục để họ có thêm thời gian tích lũy đủ 15 năm đóng để được hưởng lương hưu hàng tháng thay vì nhận một lần duy nhất.
Tuy nhiên, với quy định nêu trên, mức lương hưu của những người đóng BHXH 15 năm có thể thấp hơn những người có thời gian đóng dài nếu tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là như nhau.
Dù mức lương hưu có thể thấp hơn so với những người đã đóng BHXH trong thời gian dài, nhưng việc nhận được một mức lương hưu ổn định hàng tháng, được điều chỉnh định kỳ bởi Nhà nước và được đóng BHYT trong thời gian hưởng lương hưu sẽ giúp đảm bảo cuộc sống của người lao động khi về già.
Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động vẫn phải đảm bảo điều kiện số năm đóng BHXH tối thiểu là 20 năm thì mới được hưởng lương hưu.
Bởi vì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Nếu áp dụng quy định giảm số năm đóng BHXH tối thiểu xuống còn 15 năm trong trường hợp này sẽ dẫn đến tình trạng tỷ lệ hưởng lương hưu quá thấp (thời gian đóng ngắn, lại còn bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu sớm) dẫn đến mức lương hưu được nhận quá thấp, không có nhiều ý nghĩa khi thực hiện cải cách.
Tóm lại, quy định giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm chỉ áp dụng cho người lao động nghỉ hưu trong điều kiện lao động quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, không áp dụng với người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Không phải ai cũng được giảm số năm đóng BHXH tối thiểu còn 15 năm để hưởng lương hưu, cụ thể quy định này ra sao?
Mức lương hưu khi NLĐ có 15 năm đóng BHXH là bao nhiêu?
Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...
Như vậy, mức lương hưu khi NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu, tham gia BHXH 15 năm là:
- Lao động nữ: Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%.
- Lao động nam: Mức lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa 75%.
Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 là bao nhiêu tuổi?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng dần theo từng năm, cụ thể:
- Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
- Cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động theo từng năm được thể hiện bằng bảng sau đây:
Như vậy, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động là:
- Lao động nam: 61 tuổi 3 tháng
- Lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?