Không đi làm lại sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao nhiêu ngày thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không đi làm sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị H.P.O (Bắc Giang)

Ngày nghỉ Tết Âm lịch của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
...

Và khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng tuần
...
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Như vậy, Tết Âm lịch thì người lao động được nghỉ 05 ngày, trường hợp ngày nghỉ tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Không đi làm lại sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao nhiêu ngày thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Không đi làm lại sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao nhiêu ngày thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng? (Hình từ Internet)

Ngày nghỉ hằng năm của người lao động có được cộng dồn vào ngày nghỉ Tết Âm lịch hay không?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về ngày nghỉ hằng năm của người lao động, trường hợp người sử dụng lao động đồng ý thì ngày nghỉ hằng nằm của người lao động được cộng dồn vào ngày nghỉ Tết Âm lịch.

Không đi làm lại sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao nhiêu ngày thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, hết thời gian nghỉ Tết Âm lịch 2024 mà người lao động không đi làm lại mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Tết Âm lịch 2024
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết này người lao động được thưởng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Khi nào nghỉ Tết Âm lịch 2024? Ai được nghỉ tết dài hơn quy định?
Lao động tiền lương
30 Tết 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch 2024 người lao động có được nghỉ nhiều hơn quy định không?
Lao động tiền lương
Còn bao nhiêu ngày đến Tết Âm lịch 2024? Năm nay người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày tết?
Lao động tiền lương
Mẫu bản cam kết dịp Tết Âm lịch 2024 của nhân viên, giáo viên trường tiểu học chuẩn nhất?
Lao động tiền lương
Bao nhiêu năm nhuận 1 lần kể từ năm 2024? Tết Âm lịch 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Thời tiết Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 3 miền như thế nào? Đi làm ngày nghỉ Tết Âm lịch được trả bao nhiêu tiền lương?
Lao động tiền lương
27 âm lịch là bao nhiêu dương 2024? Tết Âm lịch 2024 người lao động bắt đầu nghỉ vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nhà nước bắt đầu đi làm sau Tết Âm lịch 2024 vào ngày mấy?
Lao động tiền lương
Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tết Âm lịch 2024
689 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tết Âm lịch 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào