Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc hay không?

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không?

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Có thể thấy, về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Mặt khác, trong quá trình người lao động làm việc tại doanh nghiệp cũng có sẽ những khoảng thời gian mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, đó là:

- Thời gian thử việc (Điều 43 Luật Việc làm 2013)

- Thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021)

- Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (khoản 5 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (khoản 6 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian thử việc, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau và thai sản vẫn được tính vào tổng thời gian làm thực tế để tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Chính vì vậy, người lao động khi nghỉ việc vẫn có thể được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp với những khoảng thời gian sau:

- Thời gian thử việc;

- Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:

+ Nghỉ không hưởng lương;

+ Nghỉ chế độ thai sản;

+ Nghỉ chế độ ốm đau.

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc hay không?

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không? (Hình từ Internet)

Đâu là thời gian xét hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cách tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, ta có cách tính trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Lưu ý: Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.

Có giới hạn số lần hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động không?

Tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Pháp luật hiện hành không giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

Tức là, nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần thất nghiệp tiếp theo nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng và đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý tới thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bởi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp mới sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà được tính lại từ đầu.

Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động bao nhiêu tuổi thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ khi nào? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hưởng không?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn nhất?
Lao động tiền lương
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được quyền rút BHXH 1 lần không?
Lao động tiền lương
Thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Chi trả trợ cấp thất nghiệ: Được nhận từ ngày nào, tháng nào?
Lao động tiền lương
Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện nay là khi nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thất nghiệp
2,454 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: tổng hợp văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào