Hủy bỏ thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người được cấp thẻ khi nào?
Hủy bỏ thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người được cấp thẻ khi nào?
Theo Điều 15 Nghị định 31/2015/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 8 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) quy định:
Hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên
1. Thẻ đánh giá viên bị hủy bỏ khi người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Thẻ đánh giá viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên;
b) Khi thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không tuân thủ các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp nhưng vẫn tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên và thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi đánh giá viên làm việc hoặc nơi cư trú biết.
4. Khi có quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên, người được cấp thẻ đánh giá viên phải nộp lại thẻ cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trực tiếp thu thẻ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đánh giá viên.
5. Người được cấp thẻ đánh giá viên là cán bộ, công chức, viên chức khi có hành vi vi phạm thì được xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức.
Theo đó, thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bị hủy bỏ khi người được cấp thẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc;
- Người được cấp thẻ đánh giá viên chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Hủy bỏ thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người được cấp thẻ khi nào? (Hình từ Internet)
Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia có cần ghi bậc trình độ kỹ năng nghề không?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 31/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định:
Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ đánh giá viên được cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.
Theo đó, thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá.
Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 31/2015/NĐ-CP quy định:
Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
1. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này;
c) Hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:
a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;
b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;
c) Đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp, hiện đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp.
...
Theo đó, người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cần đáp ứng điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm theo quy định;
- Hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?