Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất?
Khi nào được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?
Căn cứ quy định tại Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:
Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.
4. Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân trong các trường hợp sau:
- Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm cả trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
- Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
- Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
- Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin.
Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất?
Theo quy định Chứng chỉ hành nghề xây dựng có hiệu lực trong bao lâu?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
...
5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
Theo quy định trên thì chứng chỉ hành nghề xây dựng có hiệu lực 5 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ.
Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Hiện nay cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?
Căn cứ quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng như sau:
Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;
b) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, hiện hành có 3 đơn vị, tổ chức có thẩm quyền trong việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng, bao gồm:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận.
Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất?
Sau đây là cách tra cứu chứng chỉ hành nghề xây dựng mà mọi người có thể tham khảo:
Bước 1: Truy cập vào đường link: https://nangluchdxd.gov.vn/Canhan màn hình sẽ hiện ra thông tin như sau.
Bước 2: Nhập mã số chứng chi hành nghề xây dựng vào ô từ khóa, sau đó nhập mã xác nhận và chọn tìm kiếm.
Bước 3: Màn hình sẽ hiện ra thông tin của 1 người duy nhất trùng mã số chứng chỉ hành nghề chọn mục chi tiết để hiện thông tin đầy đủ hơn.
Bước 4: Kiểm tra thông tin có trên màn hình đã trùng khớp với thông tin có trên chứng chỉ hành nghề hay chưa.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?