Hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có văn bản đồng ý của ai?

Trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động rút tiền ký quỹ thì trong hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của ai?

Hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có văn bản đồng ý của ai?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Rút tiền ký quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
...

Theo đó, hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động gửi ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có văn bản đồng ý của ai?

Hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có văn bản đồng ý của ai? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ bao nhiêu để được cấp giấy phép hoạt động?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải nộp bổ sung tiền ký quỹ sau khi rút trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nộp bổ sung tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 và Điều 19 Nghị định này, doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
...

Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động rút tiền ký quỹ phải nộp tiền ký quỹ bổ sung trong các trường hợp rút tiền ký quỹ do:

- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có văn bản đồng ý của ai?
Lao động tiền lương
Gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định thì có được thuê lại lao động không?
Lao động tiền lương
Có được thuê lại lao động để thay thế lao động bị cho thôi việc do sáp nhập doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Có được thuê lại lao động khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao không?
Thuê lại lao động khác thay thế người lao động bị tai nạn lao động có được không?
Lao động tiền lương
Có được phép sử dụng lao động thuê lại thay thế cho người lao động đang đình công?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thuê lại lao động
80 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuê lại lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào