Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 01/01/2025 như thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 01/01/2025 như thế nào?
Ngày 01/01/2025, Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 sẽ chính thức có hiệu lực, sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Luật Đấu giá 2016.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1, có nội dung bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 46 Điều 1, được bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ 1/1/2025) quy định như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
...
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.
...
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 1/1/2025 mới nhất gồm:
- Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
- Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 01/01/2025 như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên là gì?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 13, thay thế cụm từ bởi điểm b, c, l, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, đấu giá viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Về quyền:
- Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, o khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024)
- Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e, g khoản 5; thay thế cụm từ bởi điểm k khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);
- Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
- Điều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
- Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ:
- Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016;
- Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về phiên đấu giá do mình thực hiện;
- Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);
- Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Người đang là sĩ quan có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
...
Như vậy, trường hợp cá nhân đang là sĩ quan thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
*Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Tổng hợp các Bộ luật Lao động qua các thời kỳ cụ thể ra sao?
- NLĐ có được thỏa thuận để nhận việc về làm tại nhà không?
- Bầu cử tại đại hội công đoàn bằng hình thức biểu quyết giơ tay trong trường hợp nào?
- Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động 2025 khi chưa hết thời hạn hợp đồng thế nào?
- Công ty yêu cầu thử việc đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng có bị phạt không?