Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào?

Cho tôi hỏi giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có dạng như thế nào? Câu hỏi của anh X.Q (Quảng Trị).

Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào?

Hiện nay giấy đề nghị tạm ứng được sử dụng phổ biến theo Mẫu 03-TT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

MẪU

Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT: TẢI VỀ

Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào?

Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03-TT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào?

Người sử dụng lao động có bắt buộc tạm ứng lương cho nhân viên hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
...
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Theo đó, người sử dụng lao động bắt buộc tạm ứng tiền lương cho người lao động khi:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hàng năm;

- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

- Trường hợp người lao động thỏa thuận tạm ứng mà không thuộc 04 trường hợp phải tạm ứng, thì người sử dụng lao động có thể đồng ý tạm ứng hoặc không. Việc từ chối tạm ứng trong trường hợp này là không trái với quy định pháp luật.

Do đó, không phải trường hợp nào người lao động cũng bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.

Không tạm ứng tiền lương cho người lao động theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Tạm ứng tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương cho người lao động mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Người lao động được tạm ứng tiền lương cho dịp tết 2025 bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện để tạm ứng tiền lương của người lao động do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Người lao động tạm ứng tiền lương có bị tính lãi không?
Lao động tiền lương
Tòa án có quyền buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động trong vụ án lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được ứng lương trước Tết 2024 hay không?
Lao động tiền lương
Làm sao để tính số tiền lương tạm ứng cho phù hợp?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để đăng ký tạm ứng tiền lương?
Lao động tiền lương
Điều kiện để người lao động được tạm ứng tiền lương là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm ứng tiền lương
1,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng tiền lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm ứng tiền lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào