Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu hay không?

Sắp tới đây thì khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 15 năm có được hưởng lương hưu hay không?

Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu hay không?

Xem thêm:

>> Tiền trợ cấp thất nghiệp cao nhất gần 300 triệu đồng từ 01/7/2024

>> Lương giáo viên cao nhất hệ thống bậc lương theo Kết luận 91 ngày 12/8/2024

Căn cứ theo Điều 104 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 103 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 109 của Luật này tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam đủ điều kiện quy định tại Điều 103 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25%.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì thời gian này được tính tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25% cho mỗi năm đóng.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

Theo đó, đối với lao động nam đủ điều kiện tại Điều 103 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mà đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25% cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, lao động nam sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu từ 33.75% đến 45% nếu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.

Xem thêm Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội: Tại đây

Đồng thời, căn cứ theo Tờ trình Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).

Theo đó, giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm nhằm tạo cơ hội cho những người tham gia muộn hoặc quá trình tham gia không liên tục có thời gian đóng BHXH ngắn được hưởng lương hưu (Điều 64).

- Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 xác định: Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia BHXH thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

Theo tờ trình đề xuất sửa đổi: Điều 64 của dự thảo Luật BHXH (sửa đổi) quy định người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

Như vậy theo đề xuất này, người đóng BHXH đủ 15 năm và đáp ứng điều kiện tuổi nghỉ hưu thì có thể được nhận lương hưu hàng tháng.

Tờ trình Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi): TẢI VỀ

Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu hay không?

Đóng bảo hiểm 15 năm có được hưởng lương hưu hay không?

Ai được tăng lương hưu 02 lần từ 1/7/2024?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, từ ngày 1/7/2024, sẽ điều chỉnh tăng lương hưu 02 lần như sau:

- Điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu của tháng 6 năm 2024.

- Người đang hưởng lương hưu theo quy định, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15%, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu thêm như sau:

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

+ Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Các đối tượng nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995 được điều chỉnh tăng lương hưu 02 lần, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

Tiền lương hưu có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:

Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
...

Theo đó, tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng thuộc khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, đối với khoản tiền lương hưu được nhận thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lãnh lương hưu tháng 9 năm 2024 ở đâu?
Lao động tiền lương
Lương hưu tháng 9 năm 2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ, giải quyết như thế nào từ 1/7/2025?
Lao động tiền lương
Được phép ủy quyền cho người nào nhận hộ lương hưu?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2024 không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp xã hội áp dụng cho người lao động cao tuổi ra sao?
Lao động tiền lương
Toàn bộ NLĐ đóng BHXH từ 1/1/2025 sẽ không còn tính lương hưu trên những năm cuối đóng BHXH trước khi nghỉ hưu, đúng không?
Lao động tiền lương
Lương hưu sau cải cách tiền lương từ 1/7/2024 sẽ có cách tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức tăng lương hưu từ 01/7/2024 có còn dựa theo mức lương cơ sở khi cải cách tiền lương hay không?
Lao động tiền lương
Mức lương hưu 5 triệu thì có được tăng thêm 15% theo Nghị định 75 mới nhất hay không?
Lao động tiền lương
Tiền lương hưu của người nghỉ hưu sau 01/7/2024 có được điều chỉnh tăng nữa không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
6,660 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về lương hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào