Đối tượng nào được phép làm việc không trọn thời gian?

Cho tôi hỏi đối tượng nào được phép làm việc không trọn thời gian? Người lao động làm việc không trọn thời gian có bị giới hạn quyền lợi hay không? Câu hỏi của anh Thành (Nghệ An).

Đối tượng nào được phép làm việc không trọn thời gian?

(1) Cá nhân có thỏa thuận với người sử dụng lao động

Tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Làm việc không trọn thời gian
...
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

Như vậy thì đối tượng được làm việc không chọn thời gian có thể là bất kỳ cá nhân nào nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận được về việc làm việc không chọn thời gian.

(2) Lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con

Tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Bảo vệ thai sản
...
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, khi lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con mà thông báo là có thai, nếu không được chuyển sang làm công việc khác nhẹ nhành hơn thì sẽ được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(3) Lao động nữ trong thời gian hành kinh, lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Bảo vệ thai sản
...
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc, còn đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được nghỉ 60 phút; lao động nữ trong thời gian này vẫn sẽ được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

(4) Người lao động cao tuổi

Tại khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Như vậy, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không chọn thời gian.

Đối tượng nào được phép làm việc không trọn thời gian?

Đối tượng nào được phép làm việc không trọn thời gian? (Hình từ Internet)

Người lao động làm việc không trọn thời gian có bị giới hạn quyền lợi hay không?

Tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Làm việc không trọn thời gian
...
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, người lao động làm việc không trọn thời gian không bị giới hạn quyền lợi so với người lao động làm việc trọn thời gian.

Người lao động làm việc không trọn thời gian có những quyền gì?

Tai khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo phân tích trên, người lao động làm việc không trọn thời gian không bị giới hạn quyền lợi so với người lao động làm việc trọn thời gian.

Do đó người lao động làm việc không trọn thời gian có các quyền của người lao động như quy định trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào