Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?

Theo quy định thì đối tượng bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập là ai?

Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập như sau:

Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
...

Như vậy, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập sẽ được áp dụng với đối tượng là người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?

Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? (Hình từ Internet)

Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân ra sao?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân như sau:

- Chỉ khấu trừ một phần tiền lương, tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định cưỡng chế.

- Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cụ thể như sau:

- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết.

- Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.

- Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của người nộp thuế bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định.

Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

(1) Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

(2) Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

(3) Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

(4) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

(5) Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định Luật Quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

(6) Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

(7) Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Đi đến trang Tìm kiếm - Khấu trừ tiền lương
29 lượt xem
Khấu trừ tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp khấu trừ lương nhưng không nêu rõ lý do với công nhân thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Luật pháp có quy định những điều kiện nào để công ty khấu trừ lương nhân viên hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có được trừ lương nhân viên hay không?
Lao động tiền lương
Nghỉ không phép có bị trừ lương hay không?
Lao động tiền lương
NLĐ bị khấu trừ lương tối đa bao nhiêu khi vi phạm nội quy công ty?
Lao động tiền lương
Có được phép trừ hết tháng lương khi người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty gây thiệt hại không nghiêm trọng?
Lao động tiền lương
Người lao động mặc sai đồng phục theo quy định của công ty có bị trừ lương không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải thông báo cho người lao động biết về lý do khấu trừ tiền lương không?
Lao động tiền lương
Có mấy trường hợp người sử dụng lao động được khấu trừ tiền lương của người lao động?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào