Doanh nghiệp không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc thì bị xử phạt như thế nào?

Trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Phương ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc thì bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử lý vi phạm các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động như sau:

Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức sử phạt đối với tổ chức sẽ bằng 2 lần mức sử phạt với cá nhân.

Theo quy định này daonh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu là tổ chức đối với hành vi không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm cho người lao động.

Doanh nghiệp không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc thì bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc thì bị xử phạt như thế nào?

Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có đủ thẩm quyền để xử phạt hành vi không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động hay không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn toàn có đủ thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân/tổ chức vi phạm không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại nơi làm việc

Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc là gì?

Căn cứ Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động:

Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
4. Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
6. Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
8. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.

Như vậy, khi tham gia lao động cơ sở làm việc phải bảo đảm được an toàn vệ sinh, bảo bảo đảm chỗ làm việc, các máy móc thiết bị phải theo chuẩn kỹ thuật và luôn được bảo trì, bảo dưỡng về chất lượng đảm bảo an toàn.

Đối với những công việc có tính nguy hiểm thì phải có trang phục bảo hộ, các phương tiện bảo vệ cá nhân.

An toàn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty có phải hướng dẫn biện pháp bảo đảm an toàn lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty không trang bị đầy đủ đồng phục an toàn lao động có phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không?
Lao động tiền lương
Công ty có nghĩa vụ cử người giám sát thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại nơi làm việc không?
Lao động tiền lương
Để đảm bảo an toàn lao động trong tuyển khoáng, khi nào cần phải ngừng máy đập khẩn cấp?
Lao động tiền lương
Để an toàn lao động đối với băng tải trong tuyển khoáng nghiêm cấm thực hiện hành vi gì?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động phải làm gì để cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động có trách nhiệm gì trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thế nào về an toàn lao động?
Lao động tiền lương
Để bảo đảm an toàn lao động khi cấp dỡ tải đối với toa xe trong tuyển khoáng nghiêm cấm thực hiện những hành vi gì?
Lao động tiền lương
Những yêu cầu an toàn khi sử dụng máy vận thăng theo Quy chuẩn kỹ thuật?
Đi đến trang Tìm kiếm - An toàn lao động
1,783 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào