Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì khi sử dụng người khuyết tật làm việc?

Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc được quy định ra sao? Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì khi sử dụng người khuyết tật làm việc? Câu hỏi của anh M.K (Tây Ninh)

Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc được quy định ra sao?

Tại Điều 35 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định như sau:

Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc quy định tại khoản 1 Điều này.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có quy định:

Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc
1. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Theo đó, doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định sẽ được hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.

Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hỗ trợ vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm.

sử dụng người khuyết tật làm việc

Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì khi sử dụng người khuyết tật làm việc? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì khi sử dụng người khuyết tật làm việc?

Tại Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Theo đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải đảm bảo môi trường lao động đạt yêu cầu theo quy định và phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của người khuyết tật khi có vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ.

Phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động khuyết tật mấy lần trong năm?

Tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Như vậy, trong trường hợp sử dụng lao động là người khuyết tật thì phải thực hiện khám sức khỏe 6 tháng 1 lần.

Người lao động khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động khuyết tật được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Để người lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm, doanh nghiệp bị phạt tiền trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Được sử dụng người lao động khuyết tật làm thêm giờ đối với những công việc nặng nhọc không?
Lao động tiền lương
Sử dụng nhiều người lao động là người khuyết tật thì doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Lao động tiền lương
Người lao động khuyết tật có được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động khuyết tật nặng có bao nhiêu ngày phép năm?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì khi sử dụng người khuyết tật làm việc?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động khuyết tật
806 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào