Điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng từ 1/7/2024 sẽ căn cứ vào đâu?

Sẽ căn cứ vào đâu để điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP?

Điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng từ 1/7/2024 sẽ căn cứ vào đâu?

Theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì từ 1/7/2024 sẽ tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với 09 đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực) quy định như sau:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo quy định trên thì mức lương hưu tháng 6 năm 2024 của 09 đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP đã được điều chỉnh bởi Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực).

Như vậy, điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng từ 1/7/2024 theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP sau khi đã điều chỉnh tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực).

Xem thêm:

>>> Tiền lương CBCCVC và LLVT được tính trên lương cơ sở hay lương cơ bản?

>>> Lương cơ sở tăng 30%, lương tối thiểu vùng tăng bao nhiêu?

Xem thêm:

>>> Tăng lương hưu 15% là chưa đủ vì khoảng cách chênh lệch lương hưu vẫn còn đúng không?

>>> Tăng lương hưu lần 2 cho người lao động sẽ có cách tính như thế nào?

>>> Chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ, giải quyết như thế nào từ 1/7/2025?

Điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng từ 1/7/2024 theo Dự thảo sẽ căn cứ vào đâu?

Điều chỉnh tăng lương hưu 15% cho 09 đối tượng từ 1/7/2024 sẽ căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

Hiện nay, tỷ lệ lương hưu hằng tháng có thể được hưởng tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, hiện nay tỷ lệ lương hưu hằng tháng có thể được hưởng tối đa là 75%.

Thời điểm hưởng lương hưu trước khi tăng lương hưu từ 1/7/2024 là khi nào?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu hiện nay như sau:

- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chính thức quy định tăng lương hưu cho người lao động, CBCC trong năm 2025 theo quy định Luật BHXH 2024 chưa được triển khai, vì sao?
Lao động tiền lương
Tiếp tục điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 sẽ được Chính phủ đề xuất trong trường hợp thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức tăng lương hưu trong chính sách mới cho người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước 1995 để giảm chênh lệch lương hưu giữa các đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: thống nhất mức 3.500.000 đồng cho đối tượng được tăng lương hưu lần 2 đợt tháng 7/2024, đó là ai?
Lao động tiền lương
Chính thức: điều chỉnh tăng lương hưu mới nhất cho cán bộ công chức viên chức và người lao động được đề xuất bởi ai?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: tăng 15% và 2 mức tăng thêm theo Nghị định 75 tiếp tục được áp dụng cho một số người nghỉ hưu trước 1995, cụ thể gồm những ai?
Lao động tiền lương
Chốt đợt tăng lương hưu mới cho người nghỉ hưu được Chính phủ đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội năm 2025 thuận lợi và cân đối được nguồn có đúng không?
Lao động tiền lương
Quyết định lương hưu 2025 chính thức: điều chỉnh tăng lương hưu cho người có mức hưởng thấp và nghỉ hưu trước 1995 theo Luật BHXH mới chưa diễn ra, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Tăng lương hưu, tăng tiền lương của CBCCVC và LLVT trong năm 2025 đã được quyết nghị tại Kỳ họp thứ 8 ra sao?
Lao động tiền lương
Nghị quyết 159: giao Chính phủ tiếp tục đề xuất tăng lương hưu năm 2025 khi tình hình kinh tế xã hội như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
986 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào