Đến 04/2025 thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang tại Kỳ họp thứ 9 được hoàn thiện trong Báo cáo Quốc hội có đúng không?

Xây dựng Báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9 về việc thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang để trình Chính phủ trước tháng 4 năm sau có đúng không?

Đến 04/2025 thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang tại Kỳ họp thứ 9 được hoàn thiện trong Báo cáo Quốc hội có đúng không?

Theo Bảng phân công nhiệm vụ tại Mục 3 Kế hoạch kèm theo Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024 quy định:

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

(cụ thể hóa Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 918/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Cấp trình

Thời gian hoàn thành

Ghi chú

I. BỘ NỘI VỤ







1

Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan có liên quan

Chính phủ

30/6/2024

Đã ban hành (Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

2

Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan có liên quan

Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Tháng 7/2024

Đã ban hành (Thông tư 07/2024/TT-BNV)

3

Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan có liên quan

Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Tháng 7/2024

Đã ban hành (Thông tư 08/2024/TT-BNV)

4

Phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương nghiên cứu đánh giá, sơ kết Nghị quyết 27-NQ/TW cho phù hợp với thực tiễn để trình Trung ương xem xét, quyết định

Bộ Nội vụ,

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Các bộ, cơ quan liên quan


Năm 2026


5

Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện hệ thống danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan liên quan


Năm 2025


6

Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến chế độ nâng bậc lương và kéo dài thời hạn nâng bậc lương; sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức để trả lương, thưởng theo kết quả thực thi nhiệm vụ

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan liên quan


Năm 2024 và các năm sau


7

Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và vấn đề phát sinh để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý trong quá trình thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương

Bộ Nội vụ

Các bộ, cơ quan liên quan


Năm 2024 và các năm sau


8

Xây dựng Báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9 về việc thực hiện cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội theo quy định tại điểm đ Mục 6.2 Nghị quyết 142/2024/QH15

Bộ Nội vụ

Các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan

Chính phủ

Tháng 4 năm 2025


Theo đó Bộ nội vụ có nhiệm vụ phối hợp với các bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan xây dựng Báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 9 về việc thực hiện cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu theo quy định tại điểm đ Mục 6.2 Nghị quyết 142/2024/QH15 để trình Chính phủ trước tháng 4 năm 2025.

>> Nghị quyết 126: Ngoài mức lương cơ sở, phụ cấp sẽ cao nhất đối với đối tượng nào?

>> Căn chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng cho phù hợp khả năng ngân sách nhà nước

>> Chốt tăng lương thông qua điều chỉnh lại mức lương cơ sở cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang

*Xem toàn bộ Quyết định 918 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 83 và Nghị quyết 142/2024/QH15 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ.

Xem chi tiết Bảng phân công nhiệm vụ về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo chính sách tiền lương mới: Tải về

Đến 04/2025 thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang tại Kỳ họp thứ 9 được hoàn thiện trong Báo cáo Quốc hội có đúng không?

Đến 04/2025 thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang tại Kỳ họp thứ 9 được hoàn thiện trong Báo cáo Quốc hội có đúng không? (Hình từ Internet)

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Ngoài ra căn cứ theo lộ trình được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu năm 2024 của lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng và của lao động nam là 61 tuổi.

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, cụ thể như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào