Đánh giá viên cho người khác sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia thì bị xử phạt như thế nào?
Đánh giá viên có được cho người khác sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia hay không?
Theo Điều 36 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người khác;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian lận nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không tuân thủ các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi làm mất hoặc bị hư hỏng, rách nát; không nộp lại giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai các điều kiện bảo đảm hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm điều kiện hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước khi thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
b) Làm mất kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự hoặc không lưu trữ kết quả kiểm tra theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc gian lận kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành cho người không tham dự hoặc đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người không tham dự nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm sai lệch kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không triển khai hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không bảo đảm quy trình, thủ tục quy định;
b) Không cập nhật dữ liệu cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia vào hệ thống văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho cơ quan có thẩm quyền cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a (trừ trường hợp làm mất giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia) và điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc công khai các điều kiện bảo đảm hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc bảo đảm đủ các điều kiện để tổ chức hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc lưu trữ kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này (trừ trường hợp làm mất kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự);
g) Buộc hủy bỏ kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
h) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
i) Buộc cập nhật dữ liệu cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Theo đó, đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia có hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 31/2015/NĐ-CP quy định người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phải đạt đủ các điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự hành vi đầy đủ.
- Hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
- Đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện đối với từng bậc kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại khoản 2,3,4,5 và 6 Điều 11 Nghị định 31/2015/NĐ-CP.
Đánh giá viên cho người khác sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 31/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên
...
2. Trình tự, thủ tục:
- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ va cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trình tự thủ tục cấp thẻ đánh giá viên được quy định như trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?