Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?

Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?

Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc Điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại Điểm a, Khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền Điều tra theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để tiến hành Điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả Điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành Điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;
c) Cơ sở để xảy ra tai nạn và Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;
d) Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương;
đ) Kết luận của Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết luận cuối cùng.
2. Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản Điều tra lại được công bố.

Theo đó, khi đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, trong thời hạn 90 ngày, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì được Điều tra lại tai nạn lao động.

Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?

Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có phải thanh toán chi phí phục vụ cho việc điều tra lại tai nạn lao động không?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
b) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.
4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.
5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.
8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:
a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;
b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.
9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.

Theo đó người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động, kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Như vậy người sử dụng lao động chỉ bắt buộc phải thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động, Điều tra lại tai nạn lao động không thuộc yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Tai nạn lao động được phân thành mấy loại?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, hiện nay tai nạn lao động được phân loại thành:

+ Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người)

+ Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng)

+ Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ).

Điều tra tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi phí điều tra tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thế nào?
Lao động tiền lương
Điều tra tai nạn lao động xảy ra trong quá trình tham gia giao thông thế nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?
Lao động tiền lương
Quy trình điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thực hiện thế nào?
Lao động tiền lương
Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở được gửi đến những ai?
Lao động tiền lương
Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?
Lao động tiền lương
Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở do ai lập?
Lao động tiền lương
Thành viên dự họp không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì phải làm sao?
Lao động tiền lương
Hiệu lực của Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước ra sao khi công bố Biên bản Điều tra lại?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Điều tra tai nạn lao động
679 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều tra tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào