Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?

Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?

Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?

Tại Điều 11 Thông tư 01/2017/TT-BQP có quy định về thời hạn điều tra tai nạn lao động như sau:

Thời hạn điều tra tai nạn lao động
1. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động:
a) Không quá 04 ngày đối với vụ tai nạn lao động nhẹ;
b) Không quá 07 ngày đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng một người;
c) Không quá 20 ngày đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người trở lên;
d) Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y.
Trường hợp các vụ tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Điều tra hình sự tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
2. Đối với tai nạn lao động có tình tiết phức tạp thì được gia hạn điều tra một lần, nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1, Điều này; trước khi hết hạn điều tra 05 ngày làm việc, trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ra quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động.

Theo đó thời hạn điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên sẽ không quá 20 ngày tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Lưu ý: Đối với tai nạn lao động có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá 20 ngày.

Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?

Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu? (Hình từ Internet)

Các khoản chi phí điều tra tai nạn lao động tại nơi làm việc sẽ do ai chi trả?

Tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
...
5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.
8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:
a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;
b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.
9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
...

Theo đó, các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động sẽ do người sử dụng lao động chi trả.

Đối với trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải thực hiện chi trả chi phí điều tra.

Công ty phải chi trả các khoản chi phí điều tra tai nạn lao động nào?

Tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Chi phí Điều tra tai nạn lao động
1. Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm: dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử thi; in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình Điều tra tai nạn lao động; tổ chức cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;
...

Như vậy, các khoản chi phí điều tra tai nạn lao động mà công ty phải chi trả bao gồm:

- Dựng lại hiện trường;

- Chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân;

- Trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết);

- Khám nghiệm tử thi;

- In ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình Điều tra tai nạn lao động;

- Tổ chức cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động.

Điều tra tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quy trình điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thực hiện thế nào?
Lao động tiền lương
Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở được gửi đến những ai?
Lao động tiền lương
Đã công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động thì có được yêu cầu điều tra lại không?
Lao động tiền lương
Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở do ai lập?
Lao động tiền lương
Thành viên dự họp không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì phải làm sao?
Lao động tiền lương
Hiệu lực của Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước ra sao khi công bố Biên bản Điều tra lại?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Thời hạn điều tra tai nạn lao động chết người là bao lâu? Được tính từ thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn điều tra đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 2 người trở lên là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Điều tra tai nạn lao động
1,360 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào