Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?

Tôi muốn hỏi cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào? Câu hỏi của anh Khánh (Tây Ninh).

Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về cưỡng bức lao động như sau:

Giải thích từ ngữ
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Như vậy, hành vi cưỡng bước lao động là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Đây là một trong những hành vi bị cấm, được thể hiện rõ tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các hành vi bị cấm trong lao động như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?

Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tuyển dụng, quản lý lao động như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ), cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
7. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Theo đó, tuỳ vào hành vi vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính tương ứng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu người sử dụng lao động là cá nhân đe dọa dùng vũ lực đến bạn thuộc loại vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động theo điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Do đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Cưỡng bức lao động có phạt tù hay không?

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cưỡng bức lao động như sau:

Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cưỡng bức lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đe dọa để bắt người lao động phải làm việc theo ý muốn của người sử dụng lao động có phải là hành vi cưỡng bức lao động hay không?
Lao động tiền lương
Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị cưỡng bức lao động có quyền đơn phương CDHĐLĐ không?
Lao động tiền lương
NLĐVN đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp dịch vụ bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động là người giúp việc nhà thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty có hành vi cưỡng bức lao động về tuyển dụng, quản lý lao động thì có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Bị cưỡng bức lao động thì người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cưỡng bức lao động
12,922 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cưỡng bức lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng bức lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào