CTV là gì? Có đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc theo hợp đồng CTV không?

Cho tôi hỏi CTV là gì? Có đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc theo hợp đồng CTV không? Câu hỏi từ chị T.L (Bắc Ninh).

CTV là gì?

CTV là viết tắt của cụm từ "Cộng tác viên" hay "Collaborator".

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không định nghĩa khái niệm cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên là một cụm từ khá quen thuộc đối với thị trường lao động.

Có thể hiểu đơn giản, cộng tác viên là những người làm việc tự do, không thuộc quyền quản lý trực tiếp và quyền lợi của nhân viên chính thức. Họ có thể cộng tác với nhiều doanh nghiệp cùng lúc miễn là đảm bảo tiến độ làm việc theo quy định.

Công tác viên thường được thuê để cung cấp kỹ năng hoặc kiến thức đặc biệt trong một lĩnh vực cụ thể, giúp tiếp tục công việc hoặc dự án mà không cần tuyển dụng nhân viên cố định.

CTV là gì? Có đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc theo hợp đồng CTV không?

CTV là gì? Có đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc theo hợp đồng CTV không? (Hình từ Internet)

Có mấy loại hợp đồng CTV?

Tùy vào nhu cầu của mình mà doanh nghiệp khi thuê cộng tác viên có thể thỏa thuận ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.

* Đối với hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Nếu có nhu cầu quản lý, điều hành, giám sát trực tiếp việc thực hiện công việc của cộng tác viên, các bên có thể ký hợp đồng lao động.

Trong đó cộng tác viên sẽ chịu sự ràng buộc nhất định theo nội quy, quy chế làm việc của đơn vị tuyển dụng.

Lúc này, hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

* Đối với hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Căn cứ Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ, cụ thể như sau:

Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Theo đó, nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động vào làm việc theo dự án, chương trình, trong đó người lao động được tuyển dụng không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc.

Lúc này, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.

Có đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc theo hợp đồng CTV không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...

Theo đó, chỉ khi hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động (thời hạn trên 1 tháng) thì người lao động ký hợp đồng cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nếu cộng tác viên làm việc theo hợp đồng dịch vụ thì không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, lúc này cộng tác viên có thể tham gia bảo hiểm xã hội bằng hình thức tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội có bao gồm sổ bảo hiểm xã hội không?
Lao động tiền lương
Nội dung chuyển khoản khi nộp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng là gì?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc tích hợp bảo hiểm xã hội vào VNeID không?
Lao động tiền lương
Tháng 6/2024, doanh nghiệp trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN như thế nào?
Lao động tiền lương
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng để làm gì?
Lao động tiền lương
Mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh bảo hiểm xã hội mới nhất? Hướng dẫn cách viết mẫu chi tiết nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là hành vi nào?
Lao động tiền lương
Công bố thống kê doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về đóng BHXH, BHYT tại Tp.HCM năm 2023?
Lao động tiền lương
Công ty làm giả hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm xã hội
3,964 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào