Công việc đặc thù là gì, các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thế nào?

Công việc đặc thù là gì, pháp luật quy định các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào

Công việc đặc thù là gì, các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thế nào?

Công việc đặc thù là những công việc có những yêu cầu, kỹ năng hoặc đặc điểm riêng biệt, khác biệt so với các công việc thông thường. Những công việc này thường đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm hoặc năng lực chuyên môn mà không phải ai cũng có thể thực hiện.

Theo Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thì ngành nghề công việc đặc thù gồm:

+ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

+ Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

+ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

+ Trường hợp khác do pháp luật quy định.

- Khi người lao động làm ngành nghề công việc đặc thù nêu trên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Hậu quả pháp lý trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, trong đó:

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trên thì thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì hậu quả pháp lý trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Công việc đặc thù là gì, các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thế nào?

Công việc đặc thù là gì, các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thế nào? (Hình từ Internet)

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải thông báo cho người lao động hay không?

Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng cho người lao động khi:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Thuật ngữ lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công việc đặc thù là gì, các ngành nghề công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thế nào?
Lao động tiền lương
Nghỉ chuyển ca là gì, thời gian nghỉ giữa 2 ca làm việc theo Bộ luật Lao động mới nhất ít nhất bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tập nghề là gì? Thu học phí người tập nghề thì bị phạt gì?
Lao động tiền lương
Học nghề để làm việc cho công ty là gì? Hợp đồng đào tạo người học nghề bao gồm những nội dung gì?
Lao động tiền lương
Học nghề là gì? Có phải ký hợp đồng lao động khi hết thời hạn học nghề không?
Lao động tiền lương
Làm việc từ xa là gì, chính sách làm việc từ xa theo Bộ luật Lao động mới nhất có cần được quy định trong hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Yếu tố có hại là gì? Làm công việc có yếu tố có hại thì có được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân không?
Lao động tiền lương
Thiết bị bảo hộ lao động là gì? Người sử dụng lao động không trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động bị xử phạt thế nào?
Lao động tiền lương
Chế độ bảo hộ lao động là gì? Người lao động được hưởng những quyền lợi gì theo chế độ bảo hộ lao động?
Lao động tiền lương
Khấu trừ tiền lương là gì? Quy định mức khấu trừ tiền lương hằng tháng của người lao động ra theo Bộ luật Lao động mới nhất?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thuật ngữ lao động
16 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào