Công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng có phải là lừa đảo?

Cho tôi hỏi công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng để giữ vị trí có phải là lừa đảo? Câu hỏi của chị T.N (Quảng Nam).

Công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng có phải là lừa đảo?

Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuyển dung lao động như sau:

Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Theo đó Điều luật này quy định người lao động không phải trả bất kì chi phí nào cho việc tuyển dụng. Do đó, trường hợp yêu cầu cọc tiền tuyển dụng để giữ vị trí tuyển dụng cũng có thể là một trong những hình thức lừa đảo mà người lao động cần lưu ý và xem xét, tìm hiểu cẩn thận các thông tin.

Công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng có phải là lừa đảo?

Công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng có phải là lừa đảo?

Công ty yêu cầu cọc tiền tuyển dụng sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng có thể bị xem là lừa đảo trong tuyển dụng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 6.000.000 đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Đồng thời, công ty còn phải buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.

Việc người tuyển dụng lừa tiền người lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, việc lừa đảo thu tiền lừa đảo trong tuyển dụng người lao động thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp có các tình tiết tăng nặng thì người phạm tội có bị phạt tù lên tới 20 năm hoặc chung thân.

Tuyển dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không? Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Phông bạt CV có phải là hành vi bị cấm trong tuyển dụng hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể tuyển nhân viên kinh doanh theo hình thức nào? Có phải trả thưởng khi nhân viên kinh doanh làm tốt công việc?
Lao động tiền lương
Mẫu đăng bài tuyển dụng lao động mới nhất là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Có quy định về thủ tục tuyển dụng lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tự bịa mô tả công việc để tuyển dụng lao động có phải hành vi trái pháp luật?
Lao động tiền lương
Nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động có phải là thông tin về cầu lao động cần thu nhập hay không?
Lao động tiền lương
Công việc nào không yêu cầu bằng cấp đại học?
Lao động tiền lương
Mẫu Phiếu thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu phiếu yêu cầu tuyển dụng dùng cho doanh nghiệp hiện nay là mẫu nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuyển dụng lao động
1,766 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyển dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào