Công ty quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư có được không?

Cho tôi hỏi công ty quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư có được không? Câu hỏi của chị T.H (Bến Tre).

Công ty quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư có được không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo đó, công ty có thể quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư. Tuy nhiên nội dung này phải được ghi vào nội quy lao động.

Cho tôi hỏi công ty quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư có được không? Câu hỏi của chị T.H (Bến Tre)

Công ty quy định ngày nghỉ hằng tuần của người lao động là thứ tư có được không? (Hình từ Internet)

Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng lương ra sao?

Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56, Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Theo quy định, người lao động làm thêm giờ vào ngày nào thì được trả lương làm thêm tính theo ngày đó, theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả.

Nếu người lao động đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần thì doanh nghiệp phải trả ít nhất 200% lương.

Người sử dụng lao động có được sử dụng lao động nữ mang thai 8 tháng làm việc ở vùng cao làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần không?

Căn cứ tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Như vậy, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ mang thai 8 tháng làm việc ở vùng cao làm thêm giờ.

Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày nghỉ hằng tuần
850 lượt xem
Ngày nghỉ hằng tuần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ngày nghỉ hằng tuần có phải ghi vào nội quy lao động không?
Lao động tiền lương
Đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần, người lao động được hưởng lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Tại sao thứ 6 ngày 13 là ngày xui xẻo? Thứ 6 có phải là ngày nghỉ hàng tuần của người lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có được hoán đổi ngày nghỉ hằng tuần hay không?
Lao động tiền lương
20 8 là ngày gì? Ngày 20/8/2024 là ngày nghỉ hằng tuần của người lao động phải không?
Lao động tiền lương
Ngày nghỉ hàng tuần của người lao động có bắt buộc phải là hai ngày cuối tuần không?
Lao động tiền lương
Lịch nghỉ hằng tuần của quân nhân chuyên nghiệp ra sao?
Lao động tiền lương
Số ngày nghỉ hằng tuần của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng là mấy ngày?
Lao động tiền lương
Người lao động được nghỉ hằng tuần mấy ngày?
Lao động tiền lương
Bố trí ngày nghỉ hằng tuần vào các ngày trong tuần có làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào