Công ty phải quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu nào để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?
Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì?
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định:
Giải thích từ ngữ
...
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
...
Như vậy, có thể hiểu quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là một hệ thống quy định và phương thức hoạt động được thiết lập nhằm bảo vệ và thực thi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người lao động.
Hệ thống này cho phép người lao động tham gia tích cực vào các quyết định có liên quan đến môi trường làm việc của họ, từ đó tạo điều kiện cho việc phát huy quyền làm chủ và nâng cao trách nhiệm trong quá trình quản lý và vận hành tổ chức.
Công ty phải quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu nào để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?
Công ty phải quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu nào để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
...
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:
a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động;
e) Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
g) Nội dung khác (nếu có).
...
Chiếu theo quy định trên, công ty phải quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu sau đây để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc:
- Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
- Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
- Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
- Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019;
- Việc áp dụng quy định tại Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Nội dung khác (nếu có).
Công ty có phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không?
Theo Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.
2. Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.
3. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.
Theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, đồng thời thực hiện các quy định về dân chủ tại nơi làm việc theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình xây dựng quy chế này, người sử dụng lao động cần tham khảo ý kiến từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) cũng như nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có). Việc này nhằm đảm bảo rằng quy chế được hoàn thiện và phản ánh đúng nguyện vọng của người lao động.
Đối với những ý kiến đóng góp từ tổ chức đại diện người lao động và nhóm đại diện đối thoại mà người sử dụng lao động không tiếp thu, cần phải đưa ra lý do cụ thể và rõ ràng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm công khai phổ biến quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đến toàn thể người lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Năm 2025, tăng lương giáo viên các cấp được Chính phủ đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội thuận lợi và cân đối được nguồn có đúng không?
- Năm 2025, điều chỉnh tăng lương hưu người lao động khu vực doanh nghiệp và khu vực công sẽ được Chính phủ đề xuất trong trường hợp thế nào?
- Chốt tăng lương cơ sở cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang hay bãi bỏ lương cơ sở để xây dựng các bảng lương mới sau năm 2026?
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách nào được sử dụng 24 giờ làm việc/tháng từ tháng 7/2025 để làm công tác công đoàn?