Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?

Cho tôi hỏi công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không? Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh được tính như thế nào khi thời gian nghỉ rơi vào mốc từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau? Câu hỏi của chị Mỹ (Tuyên Quang)

Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?

Tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Có thể thấy, chế độ dưỡng sức sau sinh sẽ được chi trả cho những người lao động phải nghỉ làm để điều dưỡng sức khỏe. Tiền dưỡng sức này được dùng để bù đắp cho khoản thu nhập từ tiền lương khi người lao động không đi làm.

Như vậy, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức sau sinh sẽ không được công ty trả lương cho những ngày đã nghỉ.

Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?

Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh được tính như thế nào khi thời gian nghỉ rơi vào mốc từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau?

Tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy đinh:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
...

Như vậy, trường hợp lao động nữ có thời gian nghỉ dưỡng sức sau thai sản rơi vào mốc từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh tối đa là bao nhiêu ngày?

Tại khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
...
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Như vậy, số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không?
Lao động tiền lương
Nghỉ dưỡng sức sau sinh có tính ngày nghỉ hằng tuần không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền dưỡng sức sau sinh của người lao động theo quy định mới nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Được nghỉ dưỡng sức sau sinh bao nhiêu lần trong năm?
Lao động tiền lương
Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?
Lao động tiền lương
Số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa khi sinh của người lao động là mấy ngày?
Lao động tiền lương
Lao động nữ sinh mổ được nghỉ dưỡng sức sau sinh lâu hơn?
Lao động tiền lương
Tăng mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản cho người lao động?
Lao động tiền lương
Có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nếu người lao động không nghỉ việc không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ dưỡng sức sau sinh
4,893 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào