Công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không?

Cho tôi hỏi công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không? Câu hỏi của chị H.N (Bình Định)

Công ty có thể tuyển dụng lao động thông qua cách nào?

Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuyển dụng lao động, cụ thể như sau:

Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động theo nhu cầu thông qua các cách sau:

- Trực tiếp tuyển dụng.

- Thông qua tổ chức dịch vụ việc làm.

- Thông qua doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.

Công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không?

Công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không?

Công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Theo quy định trên khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động

Theo đó, công ty không được các bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động

Như vậy, công ty cũng có thể yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng tuy nhiên không được phép giữ những giấy tờ này.

Trên thực tế để đảm bảo tính chính xác và trung thực của các thông tin này, thông thường người sử dụng lao động sẽ yêu cầu ứng viên nộp bản sao những giấy tờ này khi ứng tuyển hoặc người lao động nộp khi đến nhận việc.

Mức xử phạt của việc công ty giữ bản gốc bằng cử nhân của người lao động như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
...

Như vậy, nếu người sử dụng giữ bản gốc bằng cử nhân của người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định thì mức phạt mà công ty phải chịu là 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuyển dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu phiếu đánh giá phỏng vấn chuẩn nhất cho người tuyển dụng mới nhất?
Lao động tiền lương
Để xác nhận trúng tuyển người lao động có cần đóng phí tuyển dụng gì không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
03 cách có thể tuyển dụng lao động là những cách nào?
Lao động tiền lương
Công ty có được phép yêu cầu người lao động cung cấp văn bằng chứng chỉ gốc khi giao kết hợp đồng không?
Lao động tiền lương
06 lưu ý khi tuyển dụng lao động dành cho doanh nghiệp hiện nay?
Lao động tiền lương
Người lao động phải trả bao nhiêu chi phí cho việc tuyển dụng lao động?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có được trực tiếp tuyển dụng lao động không?
Lao động tiền lương
Mẫu bảng tuyển dụng người lao động mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Từ 2024, thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được đăng tải tại đâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuyển dụng lao động
401 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào