Công chức được miễn trách nhiệm khi phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên trong trường hợp nào?

Trường hợp nào công chức chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên được miễn trách nhiệm?

Công chức phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên được miễn trách nhiệm trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 77 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:

Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, công chức phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên được miễn trách nhiệm trong trường hợp công chức đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành.

Công chức được miễn trách nhiệm khi phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên trong trường hợp nào?

Công chức được miễn trách nhiệm khi phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Công chức vi phạm kỷ luật thì có thể áp dụng những hình thức xử lý nào?

Căn cứ theo 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, công chức vi phạm kỷ luật thì có thể áp dụng những hình thức xử lý sau: Khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; buộc thôi việc.

Thời hạn xử lý kỷ luật công chức vi phạm là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật công chức vi phạm không quá 90 ngày. Ngoài ra, có thể kéo dài thêm thời hạn nhưng không quá 150 ngày trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm.

Kỷ luật công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công chức được miễn trách nhiệm khi phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời gian nâng lương của công chức bị kỷ luật khiển trách có bị kéo dài không?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Công chức sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào khi sử dụng văn bằng không hợp pháp để được tuyển dụng?
Lao động tiền lương
Khi quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức có hiệu lực sẽ như thế nào?
Lao động tiền lương
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức là ai?
Lao động tiền lương
Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm là bao lâu?
Lao động tiền lương
Hình thức kỷ luật đối với công chức không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền?
Lao động tiền lương
Khi nào không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương công chức?
Lao động tiền lương
Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kỷ luật công chức
58 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ luật công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào