Có thể đồng thời vừa là giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập vừa là luật sư được không?

Có thể đồng thời vừa là luật sư vừa là giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo luật được không? Nếu bị buộc thôi việc thì sau đó có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Câu hỏi của anh Minh - TP. HCM

Giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập có phải là viên chức không?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 có quy định về viên chức như sau:

Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Và tại khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục 2019 có quy định về vị trí và vai trò của nhà giáo như sau:

Vị trí, vai trò của nhà giáo
1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.
...

Như vậy, giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức.

Có thể đồng thời vừa là giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập vừa là luật sư được không?

Có thể đồng thời vừa là giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập vừa là luật sư được không?

Có thể đồng thời vừa là giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập vừa là luật sư được không?

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
...

Và tại điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
...

Theo đó, viên chức sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp đang là viên chức hoặc sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp được tuyển dụng.

Vậy nên, giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức sẽ không được đồng thời là luật sư.

Giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập bị buộc thôi việc có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Căn cứ tại điểm g khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
...
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Như vậy, giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Sau thời hạn này thì giảng viên tại đơn vị sự nghiệp công lập bị buộc thôi việc có thể được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu đáp ứng được các điều kiện theo yêu cầu pháp luật.

Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư được hướng dẫn cùng lúc tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Luật sư được chỉ định là người bào chữa thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Theo quy tắc đạo đức, luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư phải có thái độ như thế nào?
Lao động tiền lương
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý có phải là một trong những Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư có được đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư chỉ nhận vụ việc của khách hàng theo khả năng chuyên môn của mình phải không?
Lao động tiền lương
Theo quy tắc đạo đức nếu khác hàng có hành vi thái độ thiếu tôn trọng tại phiên tòa thì luật sư nên làm gì?
Lao động tiền lương
Luật sư có được quyền lựa chọn hình thức hành nghề hay không?
Lao động tiền lương
Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư phải không?
Lao động tiền lương
Luật sư có được quyền thu thập chứng cứ trong các vụ án không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật sư
731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào