Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?

Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không?

Căn cứ tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.

Theo đó, tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?

Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?

Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?

Căn cứ tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
...

Theo quy định trên có 6 trường hợp tranh chấp lao động không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết. Bao gồm các tranh chấp lao động sau đây:

- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Tranh chấp lao động cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động cá nhân phát sinh giữa những đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Biên bản hòa giải thành trong tranh chấp lao động cá nhân phải có chữ ký của ai?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án nơi mình cư trú không?
Lao động tiền lương
Có phải tất cả các tranh chấp lao động cá nhân đều phải được thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết không?
Lao động tiền lương
Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài và Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân có giống nhau không?
Lao động tiền lương
Có được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi đã yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tranh chấp lao động cá nhân
242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào