Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?

Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?

Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?

Căn cứ Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định này:
a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

Theo đó, người sử dụng lao động phải công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết.

Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?

Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được kiểm tra, giám sát về việc đóng bảo hiểm y tế không?

Căn cứ Điều 46 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát
1. Người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:
a) Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
b) Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
c) Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;
d) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;
đ) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2. Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động được kiểm tra, giám sát về việc đóng bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động.

Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:

Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.

Theo đó, mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng.

Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế hiện nay là 36 triệu.

Đóng bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đang hưởng lương hưu được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế không?
Lao động tiền lương
Nghỉ thai sản thì đóng tối đa bao nhiêu tiền bảo hiểm y tế?
Lao động tiền lương
Cách xác định mức đóng BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Lao động tiền lương
Lưu ý về tiền đóng bảo hiểm y tế từ 1/7/2024 sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty không đóng bảo hiểm y tế thì có phải trả chi phí khám chữa bệnh cho người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Có được công ty trả thêm tiền khi không đóng bảo hiểm y tế hay không?
Lao động tiền lương
Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm y tế
382 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm y tế

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ 20 văn bản về Bảo hiểm y tế mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào