Có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hoạt động dịch vụ lưu trữ không?

Cá nhân có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ không?

Có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hoạt động dịch vụ lưu trữ không?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Lưu trữ 2011 quy định về hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:

Hoạt động dịch vụ lưu trữ
1. Tổ chức được hoạt động dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh;
b) Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;
c) Cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
2. Cá nhân được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
b) Có cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;
c) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.
3. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:
a) Bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc, số hóa tài liệu lưu trữ không thuộc danh mục bí mật nhà nước;
b) Nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ.

Theo đó, cá nhân hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hoạt động dịch vụ lưu trữ không?

Có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hoạt động dịch vụ lưu trữ không? (Hình từ Internet)

Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Lưu trữ 2011 quy định về Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;
d) Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;
đ) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
c) Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác.
3. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Theo đó, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có lý lịch rõ ràng;

- Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;

- Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;

- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định.
4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Theo đó, Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
3. Bộ Nội vụ thống nhất quản lý, phát hành phôi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Theo đó, Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với người đã bị kết án về tội gì?
Lao động tiền lương
Có yêu cầu kinh nghiệm làm việc để được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ không?
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Có buộc phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để được hoạt động dịch vụ lưu trữ không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm những gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm những gì?
Lao động tiền lương
Có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi bổ sung nội dung hành nghề không?
Lao động tiền lương
Những ai không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
52 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào