Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được đánh giá dựa trên nguyên tắc nào?

Tôi định lấy chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhưng tôi đang thắc mắc là không biết đánh giá chứng chỉ này có theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề hay có một tiêu chuẩn cố định? Mong được giải đáp - Câu hỏi của anh Vinh (Đà Lạt).

Nghề nào cần chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?

Những nghề được quy định tại Điều 28 Nghị định 31/2015/NĐ-CP sau đây bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:

Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng bao gồm:
a) Công việc thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b) Công việc khi người lao động thực hiện công việc đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của cộng đồng hoặc sức khỏe của người khác.
2. Việc đề xuất, thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc vào danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này để từng bước đưa vào danh mục theo lộ trình nhằm bảo đảm việc thực hiện được khả thi, hạn chế các tác động gây ảnh hưởng đến người lao động, người sử dụng lao động và xáo trộn hoạt động của doanh nghiệp, xã hội;
b) Các công việc thuộc danh mục được đề xuất thay đổi hoặc loại bỏ khi công việc đó thay đổi tên gọi hoặc không còn công việc đó.
3. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được sắp xếp theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hiện hành.
4. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Có thể thấy để bảo vệ sức khỏe của người lao động thì người lao động làm các công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Bên cạnh đó, mục đích của việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cũng được thể hiện rõ tại Điều 29 Luật Việc làm 2013 như sau:

Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của người lao động.
2. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Như vậy, việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia vừa đảm bảo người lao động đáp ứng đủ các điều kiện để bảo vệ được sức khỏe khi tham gia các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe vừa giúp người lao động nâng cao năng lực nghề nghiệp và tìm được công việc phù hợp với mình hơn.

đánh giá kỹ năng nghề

Nguyên tắc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (Hình từ Internet)

Nguyên tắc nào để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia?

Để đánh giá được kỹ năng nghề quốc gia cần dựa theo nguyên tắc tại Điều 30 Luật Việc làm 2013 như sau:

Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
c) Theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch.
2. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm:
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
b) Kỹ năng thực hành công việc;
c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Như vậy, nguyên tắc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia còn phụ thuộc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề chứ không áp một tiêu chuẩn trình độ cụ thể cho tất cả các nghề.

Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được công nhận trong phạm vi nào?

Như tên gọi của chứng chỉ này, nó được công nhận trong phạm vi quốc gia và được đề cập cụ thể tại Điều 33 Luật Việc làm 2013 như sau:

Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại.

Ngoài ra, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thể được công nhận ngoài lãnh thổ nếu nó được sự thừa nhận giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận.

Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có quyền gì?
Lao động tiền lương
Khi nào chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị ở nước ngoài?
Lao động tiền lương
Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do cơ quan nào cấp?
Lao động tiền lương
Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề khi đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Sử dụng người lao động chưa qua đào tạo chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia?
Lao động tiền lương
Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Mẫu tờ khai đề nghị đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có dạng ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
308 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào