Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu?

Mức tham chiếu là gì?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định như sau:

Mức tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này.
2. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Xem thêm:

>> Chính thức áp dụng tiền lương tăng thêm theo Nghị quyết 27 thí điểm tại một số địa phương khi đủ điều kiện

>> Tăng giảm mức lương cơ sở 2,34 thêm lần nữa hay bỏ mức lương cơ sở từ sau 2026?

Xem thêm:

>> Chi tiết bảng lương công an 2024

Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?

Mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?

Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?

Căn cứ theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ về quy định chuyển tiếp như sau:

Từ 01/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực mà mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng chưa bãi bỏ thì mức tham chiếu sẽ bằng 2,34 triệu. Nếu thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Lao động Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm những ai?

Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các đối tượng là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Dân quân thường trực;

- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

- Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.

Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động theo Luật BHXH 2024 mới nhất ra sao?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025), mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:

- Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất: Áp dụng cho đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất: Áp dụng cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất: Áp dụng cho đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất: Áp dụng cho đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý:

- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.

- Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mức tham chiếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu thay mức lương cơ sở từ 01/7/2025 để làm căn cứ mức thấp và cao nhất của tiền lương đóng BHXH đúng không?
Lao động tiền lương
Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Chính thức không còn dùng lương cơ sở mà thay bằng mức tham chiếu từ 01/7/2025 để tính mức đóng, mức hưởng BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở nào để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?
Lao động tiền lương
Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, sử dụng mức tham chiếu để làm gì?
Lao động tiền lương
Chính thức tiền lương cao nhất đóng BHXH từ 01/7/2025 bằng 20 lần mức tham chiếu?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu là gì? Mức tham chiếu đóng BHXH là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức tham chiếu
841 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức tham chiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức tham chiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào