Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định cụ thể về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
...
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
...
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nội dung như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
...
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
...
Như vậy, thông qua quy định trên thì chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ có mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
- Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản
- Mức đóng là 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Từ 01/07/2025 tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc có quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định cụ thể về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc như sau:
[1] Đối với người lao động nhận lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
[2] Đối với người lao động nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.
[3] Đối với người lao động thuộc điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc do Chính phủ quy định.
[4] Đối với người lao động thuộc điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Được lựa chọn mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng BHXH theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Từ 1/7/2025 mức đóng và các chế độ hưởng Bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
...
Theo đó, mức đóng đóng BHXH tự nguyện từ 1/7/2025 bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp thai sản;
- Hưu trí;
- Tử tuất;
- Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
(Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2025.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Chốt thời điểm cho ý kiến cải cách tiền lương, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội trong Báo cáo của Chính phủ năm 2025 chưa?
- Trong năm 2025, nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và địa phương đến hết năm 2024 còn dư được sử dụng để làm gì?