Chủ hộ kinh doanh có thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Theo Mục 1 Công văn 4253/LĐTBXH-BHXH năm 2019 thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định như sau:
1. Đối với chủ hộ kinh doanh cá thể
Theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ, Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Đối với Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã (Xã đội phó) và Phó trưởng Công an xã
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội đối với Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã (Xã đội phó) được thực hiện theo các văn bản pháp luật về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) và các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ (Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000; Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ). Theo quy định tại các văn bản nêu trên, trước năm 2016 có giai đoạn quy định Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã (Xã đội phó) không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có giai đoạn quy định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đối với Phó trưởng Công an xã trước năm 2016 không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ ngày 01/01/2016 trở đi, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất. Như vậy, Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã và Phó trưởng Công an xã mà thuộc các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) hiện nay rất ít chủ hộ kinh doanh cá thể hiện đang tham gia BHXH tự nguyện.
Do đó Nhằm thể chế hóa mục tiêu Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách bảo hiểm xã hội (BHXH) đặt ra mục tiêu đến năm 2025. Tại Điều 31 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã bổ sung đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc bao gồm chủ hộ kinh doanh.
Như vậy, nếu Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) này được thông qua thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Hình từ Internet)
Chế độ bảo hiểm mà chủ hộ kinh doanh cá thể có thể nhận là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy, nếu chủ hộ kinh doanh cá thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.
Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho chủ hộ kinh doanh cá nhân như thế nào?
Nếu chủ hộ kinh doanh cá thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thực hiện phương thức đóng và mức đóng được quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh cá thể thực hiện phương thức và mức đóng bảo hiểm tự nguyện như trên để đảm bảo có thể hưởng đủ các chế độ của loại bảo hiểm này.
Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH online chi tiết nhất?
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?