Chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc không?

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất thì trong trường hợp vợ đã được nhận tiền thai sản theo BHXH bắt buộc thì chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện nữa không?

Chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc không?

Căn cứ theo Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thai sản
1. Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ sinh con;
b) Lao động nam có vợ sinh con.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản.
4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo đó, trong trường hợp người vợ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và người chồng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người vợ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và người chồng được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Như vậy, chồng vẫn được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc nếu đáp ứng được các điều kiện quy định.

Chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc không?

Chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc không? (Hình từ Internet)

Đang tạm hoãn thực hiện HĐLĐ không xác định thời hạn sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đúng không?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
b) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
...

Theo đó, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.

Phải nộp hồ sơ hưởng tiền thai sản theo BHXH tự nguyện trong vòng bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 96 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng tiền thai sản theo BHXH tự nguyện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.

Tiền thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thai lưu bao lâu thì tự đào thải? Lao động nữ được nhận tiền thai sản bao nhiêu khi thai lưu?
Lao động tiền lương
Tiền thai sản có trên VssID thì bao lâu nhận được?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ bao lâu thì có tiền thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
Tra cứu tiền thai sản ở đâu?
Lao động tiền lương
Người lao động sinh đôi thì tiền thai sản như thế nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn nộp hồ sơ để nhận tiền thai sản là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Hình thức chi trả tiền thai sản cho người lao động hiện nay là những hình thức nào?
Lao động tiền lương
Tiền thai sản có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Lao động tiền lương
Chồng có được nhận tiền thai sản theo BHXH tự nguyện khi vợ đã được nhận theo BHXH bắt buộc không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền thai sản
124 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào