Chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?

Theo quy định, chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?

Chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?

Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.

Theo đó, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng.

Chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?

Chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?

Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:

Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
3. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Ý kiến của cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy);
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trình khen.
6. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình hoặc công văn đề nghị khen thưởng;
b) Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (thực hiện theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
c) Tờ khai của cá nhân, có xác nhận của cấp trình khen (thực hiện theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).

Theo đó, hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng có 01 bộ (bản chính), gồm:

- Tờ trình hoặc công văn đề nghị khen thưởng;

- Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương Tại đây

- Tờ khai của cá nhân, có xác nhận của cấp trình khen Tại đây

Miệu tiêu của việc khen thưởng là gì?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định:

Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo đó, mục tiêu của việc khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đi đến trang Tìm kiếm - Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng
1 lượt xem
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chiến sĩ Dân quân tự vệ được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng khi có thời gian công tác bao lâu?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng cho Dân quân tự vệ?
Lao động tiền lương
Chiến sĩ Dân quân tự vệ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ gồm những gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào