Chi phí cơ hội là gì? Ví dụ về chi phí cơ hội? Cách tính chi phí cơ hội? Doanh nghiệp phải tạo cơ hội gì cho lao động chưa thành niên?

Chi phí cơ hội là gì? Một số ví dụ về chi phí cơ hội? Cách tính chi phí cơ hội như thế nào? Lao động chưa thành niên được doanh nghiệp tạo cơ hội gì?

Chi phí cơ hội là gì? Ví dụ về chi phí cơ hội? Cách tính chi phí cơ hội?

Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) là khái niệm trong kinh tế học, phản ánh giá trị của những lợi ích mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư bỏ lỡ khi lựa chọn một phương án thay vì phương án khác. Nói cách khác, đó là chi phí của cơ hội bị bỏ qua khi sử dụng các nguồn lực khan hiếm vào một lựa chọn cụ thể.

Nếu bạn có 100 triệu đồng và bạn quyết định gửi ngân hàng với lãi suất 7% mỗi năm, bạn sẽ kiếm được 7 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu bạn đầu tư vào chứng khoán với lợi nhuận ước tính 12% mỗi năm, bạn có thể kiếm được 12 triệu đồng. Nếu bạn chọn gửi ngân hàng, chi phí cơ hội của bạn sẽ là 5 triệu đồng (12 triệu - 7 triệu).

Chi phí cơ hội giúp bạn đánh giá và cân nhắc kỹ lưỡng các lựa chọn có sẵn để đưa ra quyết định tốt nhất.

- Dưới đây là một số ví dụ về chi phí cơ hội:

+ Đầu tư tài chính: Bạn có 100 triệu đồng và đang phân vân giữa việc gửi tiết kiệm ngân hàng với lãi suất 7% mỗi năm hoặc đầu tư vào cổ phiếu với lợi nhuận dự kiến 12% mỗi năm. Nếu bạn chọn gửi tiết kiệm, chi phí cơ hội của bạn sẽ là 5 triệu đồng (12 triệu - 7 triệu) mỗi năm.

+ Thời gian và công việc: Một người có thể làm việc thêm giờ để kiếm thêm 200.000 đồng, nhưng thay vào đó, họ quyết định dành thời gian để học một khóa học mới. Chi phí cơ hội ở đây là 200.000 đồng mà họ có thể kiếm được nếu làm thêm giờ.

+ Kinh doanh: Một công ty có thể sử dụng một khu đất để xây dựng một nhà máy mới hoặc cho thuê để kiếm thu nhập hàng tháng. Nếu công ty quyết định xây dựng nhà máy, chi phí cơ hội là số tiền thuê mà họ có thể kiếm được từ việc cho thuê khu đất đó.

Những ví dụ này giúp minh họa cách chi phí cơ hội có thể ảnh hưởng đến quyết định của chúng ta trong nhiều tình huống khác nhau.

- Cách tính chi phi cơ hội đơn giản với công thức sau:

OC = FO - CO

Trong đó:

OC: Chi phí cơ hội (Opportunity Cost);

FO: Lợi nhuận của sự lựa chọn hấp dẫn nhất;

CO: Lợi nhuận của lựa chọn được chọn.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Doanh nghiệp phải tạo cơ hội gì cho lao động chưa thành niên?

Theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Theo đó doanh nghiệp cần phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

Chi phí cơ hội là gì? Ví dụ về chi phí cơ hội? Cách tính chi phí cơ hội? Doanh nghiệp phải tạo cơ hội gì cho lao động chưa thành niên?

Chi phí cơ hội là gì? Ví dụ về chi phí cơ hội? Cách tính chi phí cơ hội? Doanh nghiệp phải tạo cơ hội gì cho lao động chưa thành niên? (Hình từ Internet)

Có được sử dụng lao động chưa thành niên làm thêm giờ hay không?

Theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Theo đó người sử dụng lao động không được sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ.

Người sử dụng lao động được sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ trong một số nghề, công việc theo danh mục Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và xã hội ban hành.

Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ được quy định tại Phụ lục 5 Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào