Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang không?
- Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
- Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng phải đáp ứng những yêu cầu gì?
- Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng chứng minh mình là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như thế nào?
Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Giải thích từ ngữ
...
9. Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này.
...
Dựa theo quy định trên, có thể hiểu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội nhưng chỉ có đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được hỗ trợ mua, thuê mua, thuê.
Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang không?
Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định:
Giải thích từ ngữ
Nhà ở được áp dụng trong Thông tư này được hiểu là nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này gồm: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và nhà ở khác thuộc nhà ở xã hội.
Theo đó, khoản 1 Điều 2 Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng (sau đây gợi chung là cán bộ, nhân viên).
...
Dựa theo quy định trên, đối tượng được mua nhà ở (bao gồm nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và nhà ở khác thuộc nhà ở xã hội) là những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 94/2024/TT-BQP, bao gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ;
- Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.
Theo đó, khoản 1 Điều 2 Thông tư 94/2024/TT-BQP gọi chung những đối tượng này là cán bộ nhân viên, vì thế, cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng là cũng là đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định:
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở và yêu cầu về bảo đảm bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.
2. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, thực hiện các yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng bảo đảm phù hợp với đặc thù của lĩnh vực quốc phòng.
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2023;
- Bảo đảm được bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng;
- Việc triển khai thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư xây dựng phải bảo đảm phù hợp với đặc thù của lĩnh vực quốc phòng.
Có thể thấy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng không chỉ cần tuân thủ các quy định pháp luật về nhà ở mà còn phải chú trọng đến các yếu tố bảo đảm an ninh, chất lượng và phù hợp với đặc thù của lĩnh vực quốc phòng.
Những yêu cầu này nhằm mục đích nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sĩ, đồng thời bảo vệ an ninh quốc gia và xây dựng một môi trường sống ổn định cho lực lượng vũ trang.
Cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng chứng minh mình là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định:
Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 9 Điều 78, khoản 2 Điều 101 Luật Nhà ở
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên, Ban cơ yếu Chính phủ xác nhận đối tượng, được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chiếu theo quy định trên, cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng chứng minh mình là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thông qua việc xác nhận mình là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở bằng Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở (Giấy xác nhận đối tượng) được ban hành kèm theo Thông tư 94/2024/TT-BQP.
>> Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Thông tư 94/2024/TT-BQP: Tải về
Theo đó, sau khi điền xong Giấy xác nhận đối tượng theo mẫu, cán bộ nhân viên Bộ Quốc phòng nộp cho Thủ trưởng tại cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên hoặc nộp tại Ban cơ yếu chính phủ để xác nhận mình là đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
*Thông tư 94/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2024.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chốt lịch chi trả lương hưu tháng 1, tháng 2/2025 nhận gộp vào ngày nào?
- Chỉ thị mới về chính sách cải cách tiền lương của cán bộ, công chức viên chức: Cần tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên có đúng không?
- Khi nào thì chính thức tăng lương hưu cho người lao động?