Cách tính tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: CBCCVC và người lao động được hưởng bao nhiêu?

Hướng dẫn cách tính tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: CBCCVC và người lao động được hưởng bao nhiêu?

Cách tính tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: CBCCVC và người lao động được hưởng bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 1/2025/TT-BNV, trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, CBCCVC và người lao động được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được hưởng đồng thời 3 khoản trợ cấp sau:

1. Trợ cấp thôi việc:

- Nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,8 x Thời gian tính trợ cấp thôi việc

- Nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,4 x Thời gian tính trợ cấp thôi việc

2. Trợ cấp cho thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,5 x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Trợ cấp tìm việc làm:

- Đối với CBCC, CBCC lãnh đạo, quản lý và CBCC cấp xã: Được nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm, theo công thức:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 3

- Đối với viên chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và người làm việc theo chế độ HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ HĐLĐ: Được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH).

Ngoài những khoản trợ cấp nêu trên, CBCCVC và người lao động được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây

Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178

Cách tính tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: CBCCVC và người lao động được hưởng bao nhiêu?

Tiền lương tháng hiện hưởng để tính trợ cấp khi nghỉ thôi việc được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV, tiền lương tháng hiện hưởng để tính trợ cấp khi nghỉ thôi việc được xác định như sau:

- Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định

Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có), cụ thể:

Tiền lương tháng hiện hưởng

=

Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp

x

Mức lương cơ sở

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x

Mức lương cơ sở

+

Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có)

Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.

- Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động

Tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc khi hưởng chính sách nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, thời gian để tính trợ cấp thôi việc khi hưởng chính sách nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, cụ thể là:

- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Lưu ý: Các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP gồm:

- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Đi đến trang Tìm kiếm - Chính sách nghỉ thôi việc
1 lượt xem
Chính sách nghỉ thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 178: Chính sách Nghỉ thôi việc đối với CBCCVC và người lao động khi sắp xếp bộ máy gồm những gì?
Lao động tiền lương
Chốt công chức viên chức trong trường hợp nào thì không được giải quyết chính sách nghỉ thôi việc?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào