BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/2025/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Căn cứ Nghị định số
63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức - Biên chế;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính
các cấp của hệ thống chính trị, gồm: cách xác định thời điểm và tiền lương
tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người
nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công
chức và cán bộ, công chức cấp xã; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với
viên chức, người lao động và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
Điều 3. Cách xác định thời
điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ
1. Thời điểm quyết định sắp xếp
tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban hành về sắp
xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính.
a) Trong thời hạn 12 tháng tính
từ thời điểm quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được
cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ
thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu
tiên.
b) Sau thời hạn quy định tại điểm
a khoản này thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ
13 trở đi.
2. Tiền lương tháng hiện hưởng
quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP để
tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc như sau:
a) Đối với người hưởng lương
theo bảng lương do Nhà nước quy định
Tiền lương tháng hiện hưởng bao
gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp
và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm
niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp
trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính
trị - xã hội, nếu có), cụ thể:
Tiền lương tháng hiện hưởng
|
=
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp
|
x
|
Mức lương cơ sở
|
+
|
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)
|
x
|
Mức lương cơ sở
|
+
|
Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức
danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có)
|
Mức lương cơ sở để tính tiền
lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời
điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
b) Đối với người hưởng mức
lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương
tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Số tháng nghỉ sớm là số
tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ
hưu.
4. Số năm nghỉ sớm là số năm
tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP.
5. Thời gian để tính trợ cấp
theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
Điều 4. Cách tính hưởng
chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
Đối tượng quy định tại Điều 2
Thông tư này đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu
trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ
hưu trước tuổi; đồng thời được hưởng trợ cấp hưu trí một lần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trợ cấp theo số năm
nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
1. Đối với trường hợp có tuổi đời
còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm
a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản
trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho
số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ hưu trong thời
hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp hưu trí một lần
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 1,0 x
|
Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này
|
Đối với người nghỉ hưu từ tháng
thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp hưu trí một lần
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 0,5 x
|
Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này
|
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu
sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 5 x
|
Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này
|
c) Trợ cấp theo thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với
số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền
lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x
|
5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)
|
+
|
0,5 x
|
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21
trở đi
|
2. Đối với trường hợp có tuổi đời
còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp
sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho
số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ hưu trong thời
hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp hưu trí một lần
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 0,9 x 60 tháng
|
Đối với người nghỉ hưu từ tháng
thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp hưu trí một lần
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 0,45 x 60 tháng
|
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 4 x
|
Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này
|
c) Trợ cấp theo thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với
số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền
lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x
|
5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)
|
+
|
0,5 x
|
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21
trở đi
|
3. Trường hợp có tuổi đời còn
dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm d và điểm đ khoản
2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần
cho số tháng nghỉ sớm như cách tính cho người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng
đầu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 5. Cách tính hưởng
chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức và cán bộ, công
chức cấp xã quy định tại Điều 2 Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ
thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm
xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng
03 khoản trợ cấp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều
9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP như sau:
1. Trợ cấp thôi việc:
Đối với người nghỉ thôi việc
trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Đối với người nghỉ thôi việc từ
tháng thứ 13 trở đi:
2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương
hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
3. Trợ cấp 03 tháng tiền lương
hiện hưởng để tìm việc làm:
Mức trợ cấp
|
=
|
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
|
x 3
|
Điều 6. Cách tính hưởng
chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động
Viên chức và người lao động quy
định tại Điều 2 Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì
được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng 03 chính sách
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP như sau:
1. Trợ cấp thôi việc:
Đối với người nghỉ thôi việc
trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Đối với người nghỉ thôi việc từ
tháng thứ 13 trở đi:
2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương
hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
3. Được hưởng chính sách bảo hiểm
thất nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023).
Điều 7. Về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm sau sắp xếp đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, trong đó tập
trung trong năm 2025 để đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp
cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, những người đã hưởng
chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không hưởng
chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong quá trình triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính
sách nghỉ việc có trách nhiệm triển khai đồng bộ với chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người
có phẩm chất, năng lực nổi trội (trong đó có việc sửa đổi quy chế xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải ưu tiên cao nhất đối với người được đánh giá có phẩm
chất, năng lực nổi trội được nâng lương vượt một bậc) và chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Nội
vụ để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCBC (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|