Cách tính thời gian làm việc thực tế của viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào?
- Viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là vùng nào?
- Mức hưởng phụ cấp thu hút của viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
- Cách tính thời gian làm việc thực tế ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để hưởng phụ cấp thu hút như thế nào?
Viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là vùng nào?
Tại Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh
...
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
b) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, viên chức làm việc tại các vùng theo quy định trên sẽ được hưởng các phụ cấp khi làm việc tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn và khi rời khỏi vùng này vẫn sẽ được hưởng một số các phụ cấp theo quy định.
Cách tính thời gian làm việc thực tế của viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức hưởng phụ cấp thu hút của viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Phụ cấp thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
Như vậy, mức hưởng phụ cấp thu hút của viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được tính như sau:
Mức hưởng phụ cấp thu hút = 70% mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Mức hưởng phụ cấp này áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm.
Cách tính thời gian làm việc thực tế ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để hưởng phụ cấp thu hút như thế nào?
Tại Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định về cách tính thời gian làm việc thực tế như sau:
Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
b) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
...
Theo đó, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của viên chức là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
- Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của viên chức gồm:
- Tính theo tháng: Có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;
- Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?