Cách tính lương cho người lao động như thế nào?
Cách tính lương cho người lao động như thế nào?
Để tính lương cho người lao động, bạn cần biết hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, có ba hình thức trả lương chính là trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương khoán.
Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, dưới đây là cách tính lương cho từng hình thức:
(1) Trả lương theo thời gian:
Tiền lương được tính theo số giờ, ngày, tuần hoặc tháng làm việc của người lao động. Cách tính lương theo thời gian như sau:
- Tiền lương tháng = Tiền lương + phụ cấp (nếu có) / Ngày công chuẩn x Số ngày làm việc thực tế
- Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng / 52 tuần
- Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng
- Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày
(2) Trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương được tính theo số sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Cách tính lương theo sản phẩm như sau:
- Tiền lương = Đơn giá sản phẩm x Số sản phẩm hoàn thành
- Đơn giá sản phẩm = Tiền lương / Số sản phẩm quy định
(3) Trả lương khoán:
Tiền lương được tính theo số khoán công việc mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động. Cách tính lương khoán như sau:
- Tiền lương = Đơn giá khoán x Số khoán hoàn thành
- Đơn giá khoán = Tiền lương / Số khoán quy định
(4) Trả lương làm thêm giờ:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019 như sau:
- Đối với ngày thường ít nhất bằng 150% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.
- Đối với ngày nghỉ hàng tuần it nhất bằng 200% tiền lương trong điều kiện làm việc bình thường.
Ngày lễ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương tiền lương ít nhất bằng 300% lương làm việc ngày bình thường, chưa bao gồm tiền lương ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật này.
- Đối với người lao động làm việc vào ban đêm: Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22h00 ngày hôm trước đến 6h00 sáng ngày hôm sau.
Người lao động làm việc ban đêm được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Đồng thời, ngoài việc trả lương theo đúng quy định tại khoản 1, 2 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được trả thêm 20% tiền lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương theo công việc ban ngày bình thường.
Cách tính lương cho người lao động như thế nào? (Hình từ Internet)
Người lao động được nhận lương theo hình thức nào?
Tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
...
Như vậy, người lao động có thể nhận lương bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng cá nhân. Trường hợp nhận lương bằng tiền mặt, nếu không thể đến nhận lương trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nhận thay.
Công ty tính dư tiền lương cho người lao động thì có được truy thu tiền lương đã trả hay không?
Tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Mặt khác, tại Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Theo quy định trên, tiền lương là khoản tiền do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và công ty có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng hạn cho bạn.
Trong trường hợp số tiền lương công ty trả dư là do lỗi tính toán, tuy nhiên số tiền này không thuộc sở hữu của người lao động nên công ty truy thu lại là có căn cứ theo Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu không có tiền để trả lại thì người lao động có thể thỏa thuận để xin công ty trừ vào tiền lương của tháng sau.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?