Bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?

Người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?

Bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?

Tại khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Đồng thời, tại khoản 2 khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
...
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Và tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
...

Theo đó, người sử dụng lao động bắt buộc tạm ứng tiền lương cho người lao động khi:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hàng năm;

- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

tạm ứng tiền lương

Bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?

Công ty cho người lao động tạm ứng tiền lương có được tính lãi không?

Tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
...

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận các điều kiện tạm ứng tiền lương. Đồng thời, khi thỏa thuận tạm ứng tiền lương theo thỏa thuận thì người sử dụng lao động không được tính lãi.

Đơn đề nghị tạm ứng tiền lương theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào?

Hiện nay, đơn đề nghị tạm ứng tiền lương được sử dụng phổ biến theo Mẫu 03-TT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:

MẪU

Tải Đơn đề nghị tạm ứng tiền lương mẫu 03-TT: Tại đây.

Lưu ý: Đơn đề nghị tạm ứng tiền lương được sử dụng phổ biến theo Mẫu 03-TT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho các đối tượng sau:

- Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế;

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Tạm ứng tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện để tạm ứng tiền lương của người lao động do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương cho người lao động mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Người lao động được tạm ứng tiền lương cho dịp tết 2025 bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động tạm ứng tiền lương có bị tính lãi không?
Lao động tiền lương
Tòa án có quyền buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động trong vụ án lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được ứng lương trước Tết 2024 hay không?
Lao động tiền lương
Làm sao để tính số tiền lương tạm ứng cho phù hợp?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để đăng ký tạm ứng tiền lương?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm ứng tiền lương
27 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào