Ai được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
- Ai được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
- Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá gồm những nội dung gì?
- Khi nào có thời gian và kế hoạch kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá cụ thể?
- Khi nào phải báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
- Có được phúc tra bài kiểm tra vấn đáp kết quả tập sự hành nghề đấu giá không?
Ai được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
Tại Điều 15 Thông tư 06/2017/TT-BTP có quy định như sau:
Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách người tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
b) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh sách người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Theo đó, những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
- Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá.
- Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Ai được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá gồm những nội dung gì?
Tại Điều 14 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:
Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của Luật đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
b) Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản.
3. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
Theo đó, nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá gồm có:
- Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
- Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản.
Khi nào có thời gian và kế hoạch kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá cụ thể?
Tại Điều 16 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:
Tổ chức kiểm tra
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
3. Hội đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp và Ban Chấm thi viết, Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
Theo đó, thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
Khi nào phải báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá?
Tại Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:
Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo cáo kết quả tập sự bao gồm:
a) Kỹ năng hành nghề và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
b) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
Theo đó, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự.
Có được phúc tra bài kiểm tra vấn đáp kết quả tập sự hành nghề đấu giá không?
Tại Điều 21 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định như sau:
Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Theo đó, đối với bài kiểm tra vấn đáp kết quả tập sự hành nghề đấu giá sẽ không được phúc tra.
- Tăng lương hưu lần 3 cho đối tượng nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định?
- Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang tác động đến chỉ số CPI như thế nào tại Thông báo 511?
- Chính sách tăng lương chính thức cho 02 đối tượng CBCCVC và 07 đối tượng LLVT khi thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể như thế nào?
- Chốt đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 hơn 15% là từ 1/7/2025 có đúng không?
- Xem xét mức lương cơ sở mới thay thế mức lương cơ sở 2.34 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì Quốc hội căn cứ phù hợp với yếu tố nào?