Ai có trách nhiệm giám sát việc thực hiện chính sách việc làm công?
Ai có trách nhiệm giám sát việc thực hiện chính sách việc làm công?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giám sát việc thực hiện chính sách việc làm công của cộng đồng
1. Cộng đồng dân cư giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.
Theo đó, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.
Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.
Ai có trách nhiệm giám sát việc thực hiện chính sách việc làm công? (Hình từ Internet)
Các dự án, hoạt động nào được lựa chọn thực hiện chính sách việc làm công?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công, cụ thể như sau:
Lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công
1. Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Việc làm được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm:
a) Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch;
c) Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường;
d) Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thực hiện chính sách việc làm công đối với các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo đó, các dự án, hoạt động được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm:
- Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch.
- Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường;
- Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác.
Người lao động đăng ký tham gia chính sách việc làm công như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký tham gia chính sách việc làm công, cụ thể như sau:
Đăng ký tham gia chính sách việc làm công
1. Người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công đăng ký tham gia dự án, hoạt động quy định tại Điều 3 Nghị định này với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công; niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công, cụ thể như sau:
Đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công
Người lao động đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hợp pháp. Nội dung đăng ký bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
1. Họ và tên, giới tính;
2. Ngày, tháng, năm sinh;
3. Số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và ngày cấp, nơi cấp;
4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ kỹ năng nghề (nếu có);
5. Địa chỉ cư trú;
6. Diện đối tượng ưu tiên (nếu có):
- Người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Người thuộc hộ cận nghèo;
- Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
- Người chưa có việc làm;
- Người thiếu việc làm;
- Người thuộc hộ gia đình sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
7. Kinh nghiệm làm việc.
Theo đó, người lao động đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hợp pháp. Nội dung đăng ký bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ và tên, giới tính;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và ngày cấp, nơi cấp;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ kỹ năng nghề (nếu có);
- Địa chỉ cư trú;
- Diện đối tượng ưu tiên (nếu có):
+ Người dân tộc thiểu số;
+ Người thuộc hộ nghèo;
+ Người thuộc hộ cận nghèo;
+ Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
+ Người chưa có việc làm;
+ Người thiếu việc làm;
+ Người thuộc hộ gia đình sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Kinh nghiệm làm việc.
- Chốt tăng lương, nâng bậc lương cho 09 đối tượng trong bảng lương mới theo nguyên tắc nào?
- Chốt 02 bảng lương mới công chức viên chức, 03 bảng lương lực lượng vũ trang được xác định mức tiền lương cụ thể căn cứ trên việc mở rộng quan hệ tiền lương ra sao?
- Chính thức tăng lương cơ sở cao hơn mức 2,34 triệu đồng áp dụng trong những bảng lương nào nếu tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn?
- Lý do tăng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng lên mức mới đối với cán bộ công chức viên chức và LLVT không diễn khi áp dụng bảng lương mới sau năm 2026?
- Tại sao người lao động được hoàn thuế TNCN?